Xuất nhập khẩu hàng hóa là hoạt động diễn ra thường xuyên vì thế doanh nghiệp luôn quan tâm thanh toán quốc tế tiếng Anh là gì. Cũng như nắm được các thuật ngữ liên quan và phương thức thanh toán sẽ giúp làm tốt các nghiệp vụ phát sinh. Các bên tham gia luôn muốn có phương thức thanh toán thuận lợi nhất. Từ đó quyền lợi và nghĩa vụ của cả bên nhập khẩu và xuất khẩu đều được đảm bảo.
Thanh toán quốc tế tiếng Anh là gì?
Đây là nghiệp vụ quan trọng nhằm thực hiện việc thanh toán giữa các bên tham gia hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hoặc các hợp đồng dịch vụ có yếu tố nước ngoài, trong tiếng Anh được gọi là International payment. Hoạt động thanh toán có yếu tố nước ngoài liên quan tới nhiều quốc gia. Chủ thể của thanh toán quốc tế thuộc các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Đồng tiền được sử dụng ngoài tiền của người mua/ người bán thì còn có thể là séc, thẻ chuyển khoản. Hoặc cũng có thể là ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng tiền của nước thứ 3,… Pháp luật liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế thuộc luật pháp của nhiều quốc gia. Vì thế bị đối nghịch, mâu thuẫn và khá phức tạp, khi đó các quy phạm pháp luật theo thông lệ quốc tế được áp dụng. Ngôn ngữ được sử dụng chủ yếu là tiếng Anh nên các thuật ngữ tiếng Anh về thanh toán quốc tế cần được lưu ý.
Các phương thức thanh toán quốc tế
Điều kiện về thanh toán quốc tế gồm địa điểm, tiền tệ, phương thức thanh toán, thời gian,… Về phương thức thanh toán quốc tế cũng khá đa dạng, mỗi loại có ưu/ nhược điểm riêng.
Chuyển tiền
Đây là phương thức có khá nhiều rủi ro cho cả bên nhập khẩu và xuất khẩu. Bên nhập khẩu yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho bên xuất khẩu thông qua phương tiện, địa điểm nhất định. Thực tế bên nhập khẩu chỉ chuyển tiền cho bên xuất khẩu khi nhận đầy đủ hàng.
Xét về khía cạnh nào đó thì lợi thế của phương thức này thuộc về bên nhập khẩu. Bên xuất khẩu sẽ là đối tượng gánh chịu rủi ro như thanh toán chậm, không đủ hoặc hàng đã chuyển nhưng không nhận được tiền. Nhưng mặt khác bên nhập khẩu cũng gặp rủi ro về tiền đặt cọc, chuyển tiền hàng trước khi giao hàng, tiền tạm ứng,…
Để tránh rủi ro, các bên có thể thực hiện chuyển một số tiền nhất định. Phần còn lại sẽ thanh toán vào thời điểm nào đó khi nhận hàng. Xây dựng hợp đồng, thỏa thuận thời điểm chuyển tiền và thời điểm giao hàng trùng nhau. Phương tiện, chi phí, địa điểm chuyển tiền cũng nên quy định rõ ràng, tránh gặp rắc rối về sau.
Tín dụng chứng từ – L/C
L/C là viết tắt của Letter of Credit – là phương thức được áp dụng phổ biến. Bên nhập khẩu chuyển trách nhiệm thanh toán cho ngân hàng, nó cân bằng được lợi ích của cả bên nhập và xuất khẩu. Phương thức này đảm bảo bên xuất khẩu giao hàng được nhận tiền hàng một cách nhanh chóng. Hơn nữa còn đúng hạn, an toàn, nhận được hóa đơn vận chuyển hàng. Cách này cũng mang lại sự tin tưởng nhau cho cả 2 bên nhưng khi áp dụng cần lưu ý để tránh thiệt hại.
So với hợp đồng cơ sở (hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế) thì L/C là khế ước độc lập. Tuy nhiên nó hình thành dựa trên hợp đồng cơ sở , thư tín dụng là kiểu mua bán chứng từ. Ngân hàng sẽ thanh toán cho bên xuất khẩu nếu họ xuất trình được chứng từ phù hợp. Việc ngân hàng từ chối thanh toán với lý do bên nhập khẩu chưa nhận hàng là hoàn toàn không thể xảy ra.
Phương thức ghi sổ
Sau khi bên xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì sẽ mở một quyển sổ ghi nợ. Bên nhập khẩu sẽ thanh toán bằng phương thức chuyển tiền cho bên xuất khẩu vào những thời kỳ và bằng đơn vị tiền tệ nhất định. Lợi của phương thức này thuộc về bên nhập khẩu, rủi ro thuộc về bên xuất khẩu khi thanh toán chậm, thiếu,…
Phương thức nhờ thu
Khi áp dụng phương thức này, bên chủ nợ ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ phía người nợ. Việc này diễn ra thông qua các công cụ thanh toán quốc tế như kỳ phiếu thương mại, hối phiếu, séc quốc tế,… Có 2 phương thức nhờ thu chính là trơn và kèm chứng từ, trong đó nhờ thu kèm chứng từ có tính an toàn cao hơn.
Bảo lãnh và tín dụng dự phòng
Bảo lãnh là phương thức mà người thứ 3 cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh. Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện, thực hiện không đúng nghĩa vụ khi thời hạn đã đến. Thư tín dụng dự phòng nhằm cam kết sẽ không hủy ngang, thanh toán chứng từ xuất trình bằng nhiều phương thức.
Qua đây chúng ta đã nắm rõ các phương thức sử dụng và thanh toán quốc tế tiếng Anh là gì. Tóm lại thanh toán quốc tế là hoạt động mà các bên chủ thể thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh qua các hoạt động kinh tế/ phi kinh tế. Khi áp dụng cần lưu ý chọn phương thức phù hợp, có lợi cho cả 2 bên, tránh gặp phải rủi ro.